Đông y hỗ trợ điều trị bệnh ung thư gan như thế nào?

 Ung thư gan là biến chứng nguy hiểm nhất của nhiều bệnh lý về gan. Trong đông y có một vài vị thuốc có thể hỗ trợ điều trị bệnh ung thư gan mà bạn cần biết.
Theo biện chứng phân thể trị liệu

Đối với ung thư gan kỳ l

Bài thuốc: Có thể dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm. 

Đan bì 9; Bạch linh 9; Trạch tả 9; Thục địa 24; Sơn thù 12; Hoài sơn 12.

Đối với ung thư kỳ II

Bệnh phát triển nhanh, phản ứng của cơ thể mạnh như gan to, cứng, nôn, tiêu chảy, sốt, ra mồ hôi... do can khí trệ, huyết ứ, can vị bất hòa. 

Điều trị: Sơ can, lý khí, hoạt huyết, hóa ứ kiêm dưỡng âm, thanh nhiệt. 

Bài thuốc: Dùng bài Sài hồ sơ can tán gia giảm: 

Sài hồ 8; Bạch thược 12; Chỉ sác 8; Trích thảo 4; Xuyên khung 8; Hương phụ 8; Mẫu lệ 20; Sinh địa 16.

Gia giảm: Sườn đau tức nhiều: Thêm Đan sâm, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng để hoạt huyết, hóa ứ. 

Bụng đầy, táo bón, rêu vàng, mạch hoạt thêm: Sinh đại hoàng 6g, Chỉ thực, Hậu phác. 

Nhiệt độc thịnh, (sốt, miệng đắng, ra mồ hôi, bứt rứt, tiểu đỏ, mạch Huyền Sác thêm Đơn bì, Chi tử, Long đởm thảo, Thanh đại. 

Khí trệ nặng (ngực sườn tức đau, đầy, rêu trắng, mạch Huyền) thêm Uất kim, Diên hồ sách, Thanh bì Trần bì, Mộc hương. 

Âm hư thêm Nữ trinh tử, Câu kỷ tử, Địa cốt bì... 

Đối với ung thư kỳ III

Triệu chứng: Cơ thể suy kiệt, gầy ốm, vàng da, cổ trướng, xuất huyết... Khí huyết đều suy tán thì khó trị. 

Điều trị: Phù chính, khu tà, bổ khí âm kiêm hoạt huyết, chỉ huyết. Bài thuốc: Dùng bài Lục vị địa hoàng hoàn gia vị: 

Lục vị hoàn Đan bì 9; Bạch linh 9; Trạch tả 9; Thục địa 24; Sơn thù 12; Hoài sơn 12; Miết giáp 16; Sinh Mẫu lệ 20; Trần bì 6; Nhân sâm 12.

Gia giảm: Trường hợp âm hư nội nhiệt: Nhiệt thương huyết lạc gây huyết chứng như sốt thấp, người nóng âm ỉ, tiêu đỏ, nôn ra máu, tiêu có máu, lưỡi đỏ thẫm không rêu, mạch Hư, Tế, Sác, thêm Thanh hao, Quy bản, Miết giáp, Bạch mao căn, Trắc bá diệp (đốt thành than). 

Trường hợp nhiệt độc thịnh (miệng lưỡi loét, miệng đắng, lưỡi khô, kết mạc mắt xung huyết, răng, lợi, mũi chảy máu, lưỡi đỏ, rêu vàng, nhớt, mạch Huyền Hoạt Sác) thêm Long đởm thảo, Sơn chi, Hoàng cầm, Sinh địa, Xa tiền tử. 

Nếu nôn, buồn nôn, chất lưỡi đỏ, sạm đen, ít rêu, khô, mạch Tế Sác, thêm Trúc nhự, Bán hạ, Tuyền phúc hoa, Đại giả thạch. 

Lý nhiệt uất kết sinh vàng da, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng nhớt, mạch Nhu, Sác thêm Nhân trần, Kim tiền thảo. Trường hợp bụng căng, nhiều nước, thêm Trư linh, Xa tiền tử, Thương lục. 

Tỳ dương hư yếu gây ra tiêu chảy, thân lưỡi bệu, rêu mỏng, nhớt, mạch Trầm Trì thêm Bào can khương, Thảo khấu, sao Bạch truật, Ý dĩ nhân. Thận dương hư suy, cơ thể và chân tay lạnh, mạch Trầm Trì thêm Phụ tử, Quế nhục... 

Bài thuốc chuyên trị

Có thể chia làm 2 loại: Phù chính và Khu tà Loại phù chính: 

Loại phù chính

Kiện tỳ lý khí hợp tể

Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bát nguyệt trác.

Ích khí bổ thận phương 

Sinh Tây sâm, chích Hoàng kỳ, Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Câu cốt diệp, Nhục thung dung, Đỗ trọng sao, Bạch truật, chích Thảo. Bài thuốc có tác dụng nâng cao tính miễn dịch. 

Thăng huyết điều nguyên phương 

Bắc Hoàng kỳ, Đảng sâm, Kê huyết đằng, Hà thủ ô, cổ toái bổ, Mạch nha, Nữ trinh tử, Phật thủ. Có tác dụng nâng cao bạch cầu thấp do hoá trị.

Loại khu tà có ức chế tế bào ung thư

Can ích tiền 

Hạ khô thảo, Hải tảo, Hải đới, Thiết thúc diệp, Bạch hoa xà thiệt thảo, Lậu lô, Thạch kiến xuyên, Long qui, Độc dương tuyền, Điều kê hoàng, Bình địa mộc, Tam lăng, Nga truật, Lưu hành tử, Xích thược, Đào nhân, Bát nguyệt trác, Uất kim, Đương qui, Đơn sâm, Xuyên luyện tử, Mộc hương, Hương phụ, Nhân trần, Xa tiền tử, Bạch thược, Đảng sâm, Bạch truật, Ý dĩ nhân, chích Miết giáp, Cam thảo chế thành cao lỏng mỗi chai 500ml, mỗi tuần uống 1 - 2 bình.

Tiêu tích nhuyễn kiên phương

Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thiết thúc diệp, Tam lăng, Nga truật, Địa miết trùng, Đảng sâm, Đương qui, Bạch thược, Bạch truật, Chỉ thực, Ý dĩ nhân. 

Bài thuốc dân gian Triết Giang 

Miêu Nhân sâm, Song hoa, Tử kim ngưu, Khổ sâm, Hoạt huyết long, Bạch chỉ, Long đảm thảo, Tạo thích, sắc uổng. 

Bài thuốc trị ung thư gan của Thượng Hải

Bán chi liên, sinh Ngõa lăng, Thạch yến Lậu lô, Ý dĩ, Đương qui, Đảng sâm, Hồng hoa, Bát nguyệt trác, Trần bì, Bạch thược, sắc uống. 

Bột ung thư gan

Sinh Nga truật, Tam lăng, Thuỷ diệt, Ngoã lăng tử, Tô mộc, Hồng hoa, Diên hồ sách, Hương phụ, Mộc hương, Trần bì, Bán hạ, Hậu phác, Chỉ thực, Mộc thông, Sa nhân, Đại Hoàng. Tán bột mịn, mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần, 3-6 tháng là một liệu trình.

Trên đây là những bài thuốc đông y giúp chữa trị bệnh ung thư gan mà có thể bạn cần biết.
Theo VietNamnet
Thông tin liên quan
Hỗ trợ trực tuyến

(024) 66879333

096.9798.775

Qc2Tra cứu văn bằng

Tư vấn miễn phí